KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CẤP THPT
- Thứ sáu - 02/12/2022 13:06
- In ra
- Đóng cửa sổ này
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CẤP THPT NĂM HỌC 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THÁI LÃO
KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
NĂM HỌC 2022 - 2023
HƯNG NGUYÊN – NĂM 2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THÁI LÃO
KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN TỔ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Phan Trần Hải Hiệu trưởng Tổ trưởng
2 Lưu Thị Thanh Trà Phó Hiệu trưởng Tổ phó
3 Nguyễn Thị Giang Thoan Giáo viên Thư ký
4 Nguyễn Thị Ninh Giáo viên Uỷ viên
5 Đinh Thị Bình Hà Tổ trưởng CM Ủy viên
6 Vương Phú Ngọc Bí thư Đoàn trường Ủy viên
7 Nguyễn Thị Mai Loan CH Công đoàn Ủy viên
8 Lưu Ngọc Anh Kế toán Ủy viên
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THÁI LÃO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
Đảm bảo chất lượng giáo dục năm học 2022 - 2023
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Mục đích
- Đảm bảo chất lượng giáo dục là sự đảm bảo rằng, chất lượng giáo dục thực tế của trường phổ thông phù hợp với các yêu cầu chất lượng giáo dục. Đảm bảo chất lượng giáo dục được triển khai thông qua một hệ thống các quy trình, cơ chế, giải pháp để ĐBCLGD ngay từ khâu đầu vào, quá trình đến đầu ra của sản phẩm giáo dục.
-Tăng cường hiệu quả hoạt động ĐBCL giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, thực hiện thành công chương trình GDPT 2018.
- Chuẩn bị nền tảng kiến thức vững chắc, toàn diện, các giá trị sống, kỹ năng mềm và kỹ năng toàn cầu cho học sinh, có khả năng đáp ứng hiệu quả nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao vị thế và uy tín của nhà trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và hệ thống giáo dục tỉnh Nghệ An, góp phần quan trọng thúc đẩy năng lực cạnh tranh và sự thịnh vượng của tỉnh nhà.
2. Yêu cầu
Xây dựng hệ thống ĐBCL giáo dục bên trong nhà trường phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Các quy định pháp luật hiện hành, các văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các quy định đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Thể hiện được tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn.
- Nhấn mạnh vai trò của người quản lý, gắn kết với quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình của nhà trường và lấy người học làm trung tâm.
- Huy động sự tham gia của cán bộ quản lý các cấp, giáo viên, nhân viên, người học và cộng đồng địa phương.
- Phù hợp với thực tiễn của nhà trường, dễ thực hiện, thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá và cải tiến chất lượng.
3. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 1911/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ”;
- Kế hoạch số 1722/KH-SGD&ĐT ngày 27/8/2021 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện công tác Đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An;
- Công văn số 1887/SGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 16/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
- Kế hoạch số 683/KH-UBND ngày 6/10/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Kế hoạch số 2180/SGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 11/10/2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch ĐBCL trong các cơ sở GDPT giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hưng Nguyên, nhiệm kỳ 2020-2025;
II. ĐẢM BẢO CÁC YẾU TỐ BỐI CẢNH
1. Phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội,
- Thuận lợi : địa phương nơi trường đóng là thị trấn Hưng Nguyên đa phần dân trí cao, phụ huynh luôn quan tâm đến việc học của con cái. Nhà trường gần cơ quan UBND huyện Hưng Nguyên nên các chủ trương chính sách của cấp trên nhanh chóng đến được với nhà trường
- Khó khăn: trường ở vung ven thành phố Vinh nên các tệ nạn xã hội dễ dàng xâm nhập vào trường nếu không được kiểm soát chặt chẽ
- Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, với CMHS để xây dựng môi trường GD nhà trường- gia đình- xã hội thân thiện, an toàn, lành mạnh, đạt các tiêu chuẩn 3, tiêu chuẩn 4 và 5 trong Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
Nhà trường tổ chức ký kết Chương trình phối hợp công tác hàng năm với các tổ chức, đoàn thể địa phương (với MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội cựu giáo chức, Công an xã, Ban Đại diện CMHS…) để bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; cùng chăm lo giáo dục, rèn luyện học sinh. Định kỳ hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết việc thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Trường với các tổ chức, đoàn thể để đánh giá kết quả hoạt động năm trước, đề ra nhiệm vụ năm tới với các yêu cầu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Hồ sơ Chương trình phối hợp công tác cần được lưu giữ đầy đủ, lâu dài.
2. Xây dựng chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với bối cảnh địa phương, có tính dân chủ, tính tập thể cho học sinh thông qua nội quy, quy chế cơ quan, quy chế thực hiện dân chủ cơ sở và việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, của người dạy và người học.
Khi xây dựng Chương trình giáo dục nhà trường cần bảo đảm yêu cầu phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương (chú ý phong tục tập quán, truyền thống, tôn giáo, dân tộc,..), bảo đảm sự hài hòa giữa chương trình chung và chương trình giáo dục địa phương. Chương trình giáo dục nhà trường vừa góp phần hình thành phẩm chất, năng lực theo quy định chung vừa góp phần phát huy bản sắc văn hóa riêng của địa phương.
3. Xây dựng văn hóa nhà trường
Xây dựng môi trường làm việc, học tập theo hướng thân thiện, gần gũi, hiệu quả, đổi mới phân cấp mạnh mẽ, đồng thời gắn với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao cho tổ chuyên môn, cho GV trong việc ĐBCL dạy học một cách phù hợp. Xây dựng phong trào thầy và trò tích cực thi đua “Dạy tốt và Học tốt” trong nhà trường một cách thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường.
Xây dựng văn hóa nhà trường nhằm tạo nên một môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn góp phần xây dựng một môi trường giáo dục chuẩn mực theo quy định, bao gồm:
- Xây dựng, thực hiện hiệu quả Bộ nội quy, quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường.
- Thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ cơ sở.
Để thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, nhà trường cần xây dựng, hoàn thiện bộ quy chế nội bộ (quy chế làm việc; quy chế thực hiện dân chủ cơ sở; quy chế phối hợp giữa CM và CĐ; quy chế thi đua khen thưởng; quy chế chi tiêu nội bộ; vv) của đơn vị.
- Tổ chức xây dựng, tuyên dương và nhân rộng các tấm gương, mô hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy, quy tắc ứng xử văn hóa của nhà trường để định hướng, điều chỉnh quá trình xây dựng và phát triển mô hình văn hóa của nhà trường.
- Định kỳ trao đổi tổng kết kinh nghiệm về xây dựng mô hình văn hóa nhà trường; hướng dẫn hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường và giữa các trường với nhau để học tập những mô hình tốt, bổ sung hoàn thiện những tiêu chuẩn, tiêu chí một cách cụ thể, nhằm ngày càng hoàn thiện hơn mô hình văn hóa nhà trường.
Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
4. Sử dụng hợp lí, hiệu quả nguồn kinh phí hằng năm. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo tính minh bạch và dân chủ; xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí hằng năm cho các hoạt động đảm bảo hợp lý, hiệu quả, thông qua Hội nghị viên chức đơn vị. Cần lưu ý bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cần thiết, đồng thời đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý cho hoạt động chuyên môn, dạy và học.
Nhà trường xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm để phục vụ Kế hoạch ĐBCL bảo đảm phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn của nhà trường và tính khả thi (phụ lục 11).
5. Phát huy cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội trong nhà trường, địa phương trong giáo dục thiếu niên, nhi đồng. Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho GV và học sinh nhằm góp phần tạo môi trường tích cực cho những hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành năng lực, phẩm chất người học
Các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, chương trình phối hợp với địa phương nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho GV, học sinh trong việc:
- Động viên, thăm hỏi, hỗ trợ các GV, học sinh có hoàn cảnh khó khăn;
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nói chuyện chuyên đề, giáo dục về các chính sách, pháp luật, giới tính, sức khỏe sinh sản,...
- Tổ chức các hội thi về kiến thức, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho GV và học sinh.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Tuyên truyền, vận động về chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực để tạo sự chuyển biến tích cực của các cấp, các ngành và nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về ý nghĩa tầm quan trọng của việc đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng trường chuẩn quốc gia để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tôn trọng và thu hút được gia đình, cộng đồng địa phương tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường bằng hình thức vận động sự ủng hộ về chủ trương huy động nguồn lực, xã hội hóa giáo dục, thông qua:
- Các cuộc làm việc với cấp ủy, chính quyền địa phương;
- Các phương tiện thông tin, truyền thông;
- Các cuộc họp phụ huynh lớp, trường; các cựu học sinh trường.
III. ĐẢM BẢO CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
1. Xây dựng chiến lược ĐBCL giáo dục của nhà trường
1.1. Phân tích yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường.
a) Phân tích các yếu tố bên trong của nhà trường:
* Về đội ngũ:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 58 cán bộ giáo viên (BGH: 03, Hành chính: 04, Giáo viên: 51), 03 lao động hợp đồng (gồm 02 bảo vệ, 01 nhân viên phục vụ nấu nước và vệ sinh).
-Về chất lượng đội ngũ: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, trong đó có 22 thạc sĩ.
* Về học sinh, chất lượng đào tạo:
- Tổng số lớp năm học 2022-2023 là 23 lớp với tổng số học sinh: 978 em
- Đa số các em thuộc khu vực nông thôn,
- Chất lượng đào tạo (Phụ lục 8).
* Điểm mạnh:
+ Công tác quản lý và điều hành của Ban giám hiệu.
- Ban giám hiệu là một tập thể đoàn kết, tâm huyết, cầu thị và có tinh thần cống hiến cao.
- Trong công tác chỉ đạo, điều hành luôn chủ động có kế hoạch cụ thể, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất, đảm bảo khách quan và công bằng.
+ Đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Là một tập thể gắn bó lâu năm với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển.
- Trình độ chuyên môn 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó có 24 giáo viên trên chuẩn. Đa số GV có nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Chất lượng đào tạo.
- Tỉ lệ học sinh giỏi toàn diện, học sinh có học lực khá và học sinh có hạnh kiểm khá/tốt đạt cao và ổn định
- Tỉ lệ HSG, thi đậu THPT QG đạt chỉ tiêu.
+. Điều kiện cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng được yêu cầu tối thiểu trong việc dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
+ Thành tích nổi bật năm 2021-2022.
Nhà trường kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2, đạt trường chuẩn quốc gia mức 1, đạt đơn vị văn hóa.
Đạt thành tích tại các kỳ thi cấp tỉnh: 1 giáo viên thi đỗ GV CNG cấp tỉnh, đạt tỷ lệ 100%; 09 giáo viên viết SKKN được Hội đồng khoa học Sở GS&ĐT Nghệ An công nhận giải B; 11/19 em học sinh đạt Học sinh giỏi Cấp Tỉnh, trong đó 4 giải nhì 3 giải ba và 4 giải KK;
Đạt tập thể lao động tiên tiến. Công đoàn được Công đoàn ngành công nhận Công đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đoàn thanh niên đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
* Điểm yếu
+ Việc tổ chức quản lý, điều hành của Ban giám hiệu:
- Chưa thực sự quyết liệt trong việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả công việc.
- Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn phần nào mang tính động viên, chưa thực chất; phân công công tác còn có trường hợp chưa thực sự phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của giáo viên, nhân viên.
- Thi đua khen thưởng còn có chỗ chồng chéo giữa đánh giá xếp loại giáo viên và xếp loại gv theo chuẩn nghề nghiệp.
+ Đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Sức ì lớn. Phần lớn giáo viên có tâm thế an phận, ngại đổi mới, thiếu sáng tạo.
- Một số giáo viên thiếu tinh thần tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn lẫn phương pháp dạy học, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giáo dục học sinh trong bối cảnh hiện nay.
- Trình độ, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc của CB-GV-NV chưa đồng đều, mức độ giải quyết và hoàn thành nhiệm vụ công việc chưa cao. Năng lực tiếp thu, ứng dụng CNTT, trình độ Ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu mới trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Việc điều hành, thực hiện, theo dõi và kiểm tra đánh giá trong từng nhóm chuyên môn, từng tổ chuyên môn chưa đồng bộ, có lúc có khi chưa sát sao.
- Một số giáo viên thực hiện nhiệm vụ được giao mang tính đối phó, chưa tự giác.
- Một số giáo viên chưa gắn thương hiệu và lợi ích của trường song hành với thương hiệu và lợi ích cá nhân.
- Một số giáo viên còn cả nể trong đánh giá giờ học (cho điểm sổ đầu bài) và nâng đỡ học sinh trong việc đánh giá học sinh (điểm môn học) dẫn đến thi đua giữa các lớp thiếu thực chất, không có tác dụng thi đua và thành tích ảo.
+ Chất lượng học sinh.
- Những học sinh khá thường vào các trường chuyên ở Vinh, chưa thu hút được nguồn học sinh vào 10 có chất lượng cao.
- Đa phần học sinh thiếu động lực học tập, thiếu tinh thần tự giác, thiếu ước mơ, hoài bão.
+ Cơ sở vật chất.
Chưa đồng bộ, chưa hiện đại. Phòng học chính, phòng học bộ môn, bàn ghế chất lượng thấp, còn thiếu; chưa có phòng học STEM, phòng học thông minh; chưa có nhà tập đa năng, chưa có thư viện điện tử đạt chuẩn, chưa có vườn thực nghiệm.
b) Phân tích các yếu tố bên ngoài
* Thời cơ:
- Đảng và nhà nước chỉ đạo quyết liệt việc công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo thông qua nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”, trong đó, nội dung chương trình phải theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế toàn cầu hóa đem lại những cơ hội: Thúc đẩy nhanh phát triển giáo dục; trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất của nhà trường được ngày càng hoàn thiện, hiện đại... đáp ứng yêu cầu dạy và học; Mọi thành viên của nhà trường có cơ hội đóng góp để phát triển, có cơ hội phát huy sáng tạo của mình; Khả năng đóng góp của xã hội cho sự nghiệp giáo dục cao hơn.
- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/20218. Đến nay, chương trình đã và đang được thực hiện với lộ trình thực hiện cụ thể: Năm học 2020-2021 đối với lớp 1; Năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6; Năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; Năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11; Năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
- Công tác quản lý giáo dục lấy cơ sở làm trung tâm, tạo cơ chế thông thoáng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức và tài chính; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường; Thúc đẩy nhà trường đổi mới và sáng tạo; phát huy cao độ quy chế tập trung dân chủ là động lực giúp nhà trường phát triển.
* Thách thức:
- Đòi hỏi lãnh đạo, cán bộ quản lý của nhà trường phải năng động, sáng tạo, nhạy bén; quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên một cách hiệu quả; quản lý và sử dụng tài chính chặt chẽ, hiệu quả đúng quy định của pháp luật.
- Chế độ chính sách theo quy định chung chưa uyển chuyển, chưa phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của nhà trường.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của phụ huynh học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Các trường THPT trong huyện và các trường vùng lân cận không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng tạo nên sự cạnh tranh lớn giữa các trường.
- Phần lớn cha mẹ học sinh còn lo mưu sinh, thiếu quan tâm đến việc học của con em, quản lý lỏng lẻo, học sinh trong nhà trường chiếm một phần là Công giáo; sự tác động của những mặt tiêu cực trong xã hội (game, nghiện hút, chênh nhau mức sống giữa các gia đình, tình trạng thu nhập thấp, thất nghiệp v.v.), là bài toán nan giải mà gia đình, nhà trường, xã hội cần phải bàn biện pháp giải quyết dứt điểm.
1.2. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị cốt lõi và mục tiêu của chương trình giáo dục nhà trường.
a. Tầm nhìn.
Xây dựng mô hình trường học kiến tạo - nơi mọi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh, cộng đồng địa phương cùng nhau đóng góp ý tưởng, công sức để tạo dựng nên một ngôi trường uy tín, chất lượng trong hệ thống giáo dục tỉnh Nghệ An.
Đồng thời hướng tới xây dựng trường học kết nối - nơi đặt mục tiêu cho tương lai - nỗ lực cho hiện tại - kế thừa từ quá khứ. Kết nối chặt chẽ cộng đồng giáo viên - phụ huynh - học sinh của quá khứ - hiện tại - và tương lai tạo thành nguồn chủ lực quý báu của nhà trường.
b. Sứ mệnh.
Giáo dục học sinh trở thành những công dân ưu tú có ước mơ và lẽ sống với 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và 10 năng lực: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
c. Triết lí giáo dục đào tạo: Thực dạy, thực học, thực nghiệm
d. Giá trị cốt lõi:
+ Tự giác: (tự mình hiểu mà làm, không cần nhắc nhở, đốc thúc)
- CB-GV-NV tự giác trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tự giác tìm tòi giải pháp cho các vấn đề còn tồn tại của trường, tự giác trong học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, phương pháp giảng dạy; tự giác chịu trách nhiệm với từng giờ dạy, với sự tiến bộ của từng học sinh mình dạy.
- Học sinh tự giác trong việc thực hiện nhiệm vụ của người học sinh; tự giác thực hiện ước mơ hoài bão của bản thân.
+ Tự trọng: (Coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của mình)
CB-GV-NV và học sinh có ý thức trau dồi lòng tự trọng mỗi ngày bằng cách sống trung thực, hết lòng vì công việc; dám nhìn nhận sai trái, khuyết điểm của bản thân, của đồng nghiệp/ bạn bè; dám bênh vực lẽ phải dù có ảnh hưởng đến quyền lợi bản thân; dám chịu trách nhiệm về việc mình làm.
+ Tận tâm: (sự hết lòng và tự cam kết theo đuổi mục tiêu đến cùng bất chấp mọi khó khăn gian khổ; là giá trị cao hơn tâm huyết và trách nhiệm)
- CB-GV-NV tận tâm, tận lực trong từng giờ làm việc, từng nhiệm vụ được giao; chất lượng giáo dục ngày càng tăng không chỉ ở kết quả học tập mà còn là sự phát triển toàn diện đạo đức, lối sống của mỗi học sinh, là niềm tin yêu của cộng đồng, của chính quyền địa phương dành cho nhà trường. Không vì lợi nhuận; Không vì thành tích hào nhoáng; Sự tận tâm cao hơn lời hứa, là quyết tâm đến cùng để hiện thực hóa những mục tiêu.
- Học sinh tận tâm, hết lòng trong từng tiết học, từng nhiệm vụ được giao; khắc phục mọi khó khăn để đạt được mục tiêu học tập và rèn luyện của bản thân.
+ Yêu thương: (tình cảm thiêng liêng xuất phát từ thành tâm, thành ý, được tạo nên bởi sự chia sẻ, cảm thông, gắn bó lẫn nhau để cùng sống và phát triển)
Yêu thương là giá trị cốt lõi trong mục tiêu giáo dục và là giá trị biến thành phương tiện để thực thi mục tiêu giáo dục. Yêu thương là cách mà mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường cư xử, hình thành và phát triển trong công tác, trong xây dựng môi trường học tập, trong thiết lập sự hợp tác với cộng đồng cha mẹ, các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường.
Mối quan hệ giữa cấp trên-cấp dưới, giữa các tổ chức đoàn thể, các tổ/nhóm CM, giữa GV-HS, giữa HS-HS, giữa GV-phụ huynh, giữa phụ huynh-phụ huynh, giữa nhà trường và cộng đồng nhân dân… được xây dựng trên sự tôn trọng và tình yêu thương.
+ Sáng tạo: (là hoạt động tạo ra bất kỳ cái gì đồng thời có tính mới và tính có lợi)
Sáng tạo là một phẩm chất cốt lõi của mỗi người công dân của thế kỷ 21, là công cụ không thể thiếu khi bước vào thời đại công nghệ 4.0 và trí tuệ nhân tạo.
Mỗi CB-GV-NV tích cực tư duy tìm tòi sáng tạo trong từng quy trình thực hiện nhiệm vụ, trong từng hoạt động dạy học và giáo dục học sinh; không ngừng cải tiến quy trình cũ khoa học hơn, hiệu quả hơn.
Mỗi học sinh sẽ là một người tự chủ, sáng tạo ra tương lai của mình nhờ được học tập và rèn luyện trong môi trường giáo dục sáng tạo.
d. Phương châm hành động:
Chất lượng giáo dục là thương hiệu và danh dự của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
1.3. Xác định chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục. (phụ lục 9)
Quy trình xác định chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục nhà trường gồm 5 bước như sau:
Bước 1. Thành lập Tổ soạn thảo chuẩn đầu ra;
Bước 2. Xây dựng dự thảo chuẩn đầu ra;
Bước 3. Tổ chức khảo sát thu thập thông tin các bên liên quan;
Bước 4. Hoàn thiện dự thảo chuẩn đầu ra;
Bước 5. Hoàn thiện, phê duyệt và công bố chuẩn đầu ra.
Sau khi hoàn thiện, chuẩn đầu ra được thông qua hội đồng sư phạm nhà trường, trình Hiệu trưởng phê duyệt, ký ban hành và được công bố trên website của trường.
Chuẩn đầu ra nhằm khẳng định chất lượng, năng lực, phẩm chất của người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt động giáo dục, trong đó mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu sau cao hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó. 2. Đảm bảo chất lượng tuyển sinh
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm phù hợp với điều kiện nhà trường; xây dựng quy chế tuyển sinh rõ ràng, công khai, minh bạch; đảm bảo dân chủ, công bằng trong tuyển sinh. Tuyển đúng yêu cầu, tiêu chuẩn, đủ số lượng, đề cao quyền được học của học sinh.
Phối hợp với Trường THCS trên địa bàn, nhà trường thực hiện công tác tuyển sinh theo kế hoạch, nắm bắt thông tin về các đối tượng tuyển sinh của trường, đặc biệt chú ý những đối tượng học sinh yếm thế (khuyết tật, mồ côi, con hộ nghèo,..). Nắm thông tin của trường THCS về kết quả đánh giá, xếp loại học sinh. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, dân chủ khi tuyển sinh, xếp lớp học sinh.
Từ thông tin công tác tuyển sinh lớp 10, Hiệu trưởng nắm tình hình đặc điểm đối tượng học sinh để chuẩn bị phương án bố trí các GV làm nhiệm vụ chủ nhiệm và dạy học các môn khối lớp 10.
3. Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018
GV có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 là sự đảm bảo chất lượng bền vững. Trên cơ sở đề án vị trí việc làm, Hiệu trưởng cần tham mưu cho Giám đốc Sở GD&ĐT bố trí GV nhà trường đủ về số lượng và hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, đạt chuẩn theo quy định để tổ chức dạy đầy đủ, dạy tốt các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định.
Xây dựng phương án bố trí nhân sự năm học, Hiệu trưởng tổ chức phân công lao động, bố trí nhiệm vụ phù hợp để phát huy năng lực, sở trường của từng GV.
Hiệu trưởng cần nắm vững những điểm mạnh, điểm yếu của từng GV về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nghiệp vụ giảng dạy để phân công nhiệm vụ cho từng người phụ hợp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của từng người, thực hiện “dụng nhân như dụng mộc”.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho đội ngũ GV. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng hoạt động thực tiễn cho đội ngũ GV của nhà trường; có nhiệm vụ, mục tiêu bồi dưỡng cụ thể cho từng GV.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVDG các cấp (trường, tỉnh). Trên cơ sở nỗ lực phấn đấu của cá nhân GV và sự bồi dưỡng của tổ, nhóm CM, nhà trường cần chú trọng tập trung nâng cao tỉ lệ GV dạy giỏi các cấp đáp ứng yêu cầu Tiêu chuẩn 2 trong Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Hiệu trường có kế hoạch cụ thể phối hợp với Công đoàn nhà trường tạo điều kiện về vật chất và thời gian, tăng thu nhập và quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho GV. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực phấn đấu trong đội ngũ GV.
Hiệu trưởng tham mưu Giám đốc Sở GD&ĐT tuyển dụng, tiếp nhận GV đặt chất lượng GV trên hết; trong tuyển dụng, tiếp nhận GV đảm bảo cơ cấu, độ tuổi, có sự kế cận và đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Xây dựng đội ngũ GV định hướng theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia với các tiêu chí định lượng cụ thể (tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo, tỷ lệ GV xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp, số GVGD các cấp...). Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tôn vinh những GV tâm huyết với nghề, năng lực chuyên môn tốt.
4. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, chương trình nhà trường
Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, chương trình nhà trường phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện thực tiễn của trường (điều kiện về đội ngũ GV, tình trạng CSVC, trang thiết bị,...); chương trình tăng cường đáp ứng nhu cầu của học sinh, phụ huynh.
4.1. Thiết kế chương trình giáo dục
a) Căn cứ vào mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục, Nhà trường (thông qua Tổ ĐBCL) thiết kế các nội dung:
- Khung kế hoạch thời gian triển khai các môn học;
- Hoạt động giáo dục bắt buộc;
- Các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn;
- Nội dung giáo dục địa phương, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường để thực hiện chương trình giáo dục đã thiết lập được;
- Chương trình tăng cường đáp ứng nhu cầu học sinh, phụ huynh.
b) Tổ chuyên môn lập kế hoạch giáo dục theo năm học, bao gồm:
- Khung thời gian triển khai môn học;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên, dự giờ và đánh giá giờ dạy;
- Xây dựng các ngân hàng câu hỏi, bài tập cho môn học;
- Hoạt động giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,năng lực học sinh;
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chuyên môn và phát triển chương trình, phương pháp dạy học, giáo dục; đặc biệt cần lấy nghiên cứu bài học là hoạt động thường xuyên để phát triển nghề nghiệp.
c) GV lập kế hoạch giáo dục, bao gồm:
- Bài dạy (giáo án), theo dõi và đánh giá kết quả học sinh, chủ nhiệm lớp (nếu có);
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn dạy học, giáo dục các chuyên đề, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục tự chọn dựa trên nhu cầu, đặc điểm địa phương để sử dụng chung trong trường.
4.2. Thực hiện chương trình giảng dạy linh hoạt và có hiệu quả
Nhà trường giao quyền chủ động cho tổ, nhóm chuyên môn và GV quyền chủ động thực hiện chương trình giảng dạy linh hoạt, phù hợp và có hiệu quả với các đối tượng học sinh, điều kiện thực tiễn nhà trường và địa phương.
5. Xây dựng, bồi dưỡng CBQL
Xây dựng đội ngũ CBQL có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm và tự trọng; có tầm nhìn, sáng tạo, năng lực tổ chức, quản trị nhà trường và tâm huyết với nghề; đạt chuẩn Hiệu trưởng tối thiểu mức Khá theo quy định tại Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kĩ năng hoạt động thực tiễn đối với CBQL. Cán bộ quản lý học tập, rèn luyện phấn đấu đạt 4 T: Tâm huyết, Trách nhiệm, Tầm nhìn (đã bao hàm tư duy sáng tạo), Tác phong chuyên nghiệp.
CBQL không ngừng phấn đấu để xếp loại đạt mức tốt theo Chuẩn hiệu trưởng.
6. Đảm bảo CSVC, đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học góp phần quan trong nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, giáo dục. Đảm bảo CSVC, đồ dùng, thiết bị dạy học là tiền đề đảm bảo chất lượng giáo dục.
Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng CSVC và trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường; căn cứ yêu cầu của hoạt động dạy học, giáo dục để xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa, mua sắm CSVC, trang thiết bị dạy học. Cần làm rõ danh mục bổ sung, sửa chữa, mua sắm trước mắt (ngay trong năm học) và dài hạn (từ 3-5 năm) để có kế hoạch bố trí kinh phí phù hợp.
Có kế hoạch vận động, huy động các nguồn lực theo hướng xã hội hóa để có kinh phí bổ sung, xây dựng, sửa chữa, cải tạo CSVC, trang thiết bị dạy học: sự đầu tư từ ngân sách nhà nước (các chương trình, dự án thuộc ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, xã); sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các tổ chức, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước; sự ủng hộ của các thế hệ cựu học sinh, nhất là học sinh thành đạt; sự đóng góp của cha mẹ học sinh. Việc sự dụng kinh phí cần bảo đảm công khai, minh bạch để tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư đồng thời bảo đảm quy định pháp luật về quản lý tài chính, tài sản. Việc mua sắm, xây dựng CSVC, trang thiết bị phải tuân thụ các quy định hiện hành về mua sắm, đấu thầu,vv.
Tổ chức khai thác, sử dụng CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học đã được trang bị bảo đảm hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Khắc phục tình trạng lãng phí CSVC, trang thiết bị, không khai thác, sử dụng hoặc không khai thác hết tính năng thiết bị, CSVC hiện có. Có biện pháp quản lý để ngăn ngừa tình trạng GV ngại sử dụng thiết bị, nhất là các thiết bị công nghệ hiện đại. Gắn việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học với việc đánh giá xếp loại hàng năm của GV.
Thực hiện có nền nếp việc quản lý, đăng ký, kiểm kê, khấu hao, thanh lý CSVC, tài sản, trang thiết bị theo quy định. Tăng cường ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm trong quản lý CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học để nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị. (tham khảo Phụ lục 11).
GV kí cam kết chất lượng môn học, GV chủ nhiệm ký cam kết về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh với Hiệu trưởng; Hiệu trưởng kí cam kết với Giám đốc Sở GD&ĐT về chất lượng giáo dục của nhà trường.
IV. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC, GIÁO DỤC
1. Đảm bảo chất lượng dạy học của GV
Nhà trường, thông qua tổ, nhóm chuyên môn, chỉ đạo đội ngũ GV thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, quy định để đảm bảo chất lượng dạy học. Cụ thể:
1.1. GV xây dựng và thực hiện chương trình môn học, lập kế hoạch giáo dục cá nhân, kế hoạch giảng dạy
GV xây dựng dự thảo kế hoạch dạy học môn học, thảo luận giữa các thành viên trong tổ, tổ chuyên môn hoàn thiện dự thảo trình Hiệu trưởng phê duyệt. Nhà trường giao quyền chủ động, linh hoạt cho GV trong việc xây dựng và thực hiện chương trình môn học, lập kế hoạch giáo dục cá nhân, kế hoạch giảng dạy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện tốt mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch dạy học;
- Chuẩn bị bài soạn đầy đủ, chuẩn bị lên lớp ĐBCL, đúng quy định về giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Thực hiện nghiêm túc việc lên lớp;
- Đổi mới phương pháp dạy học theo tiến trình: Tiếp cận tri thức, khám phá, thực hành, vận dụng nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” và phát triển năng lực người học.
- Tổ chức dự giờ thăm lớp, SHCM theo hướng nghiên cứu bài học và phân tích tính sư phạm của bài học;
- Tổ chức kiểm tra - đánh giá kết quả việc học tập của học sinh;
- Quản lý tốt hồ sơ chuyên môn;
- Tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng với các nội dung, chuyên đề, môdul phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cá nhân và kế hoạch của Trường đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDPT 2018.
1.2. GV thiết kế bài giảng
GV chủ động linh hoạt khai thác các học liệu điện tử, ngữ liệu, ứng dụng CNTT,... để thiết kế bài giảng phù hợp với điều kiên thực tiễn và đối tượng học sinh, đảm bảo các yêu cầu:
- Lấy mục tiêu bài học, yêu cầu cần đạt của chương trình làm cơ sở để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau mỗi tiết học;
- Chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học, phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học;
- Chú trọng đổi mới kế hoạch bài dạy (bài soạn) theo hướng dẫn của Bộ và Sở GDĐT. Tổ chức các hoạt của học sinh gồm: khám phá, trải nghiệm, thực hành, kết nối, vận dụng nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
1.3. GV tổ chức thực hiện tốt kế hoạch bài giảng trên lớp
GV chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch bài giảng trên lớp để giúp học sinh học tập có hiệu quả. Việc thực hiện kế hoạch bài giảng trên lớp cần đảm bảo các yêu cầu:
- Việc đổi mới phương pháp dạy học đảm bảo theo yêu cầu đề ra;
- Đảm bảo mục tiêu dạy học đề ra;
- Tính phù hợp của hình thức và phương pháp dạy học, chú trọng tăng cường tương tác giữa học sinh với học sinh, gắn liền với thực tiễn và tích hợp trong dạy học;
- Người hướng dẫn, tổ chức điều khiển hoạt động học của học sinh;
- Sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết bị, phương tiện dạy học cho hoạt động dạy học;
- Tiến trình dạy học đi từ hiện trạng học sinh từng hoạt động của tiết học;
- Đánh giá được nguyên nhân chính của những khó khăn trong hoạt động dạy học;
- Những giải pháp chủ yếu cần thực hiện để giúp học sinh tích cực tham gia học tập.
1.4. Thống nhất việc soạn bài của GV với tổ chức dạy học trên lớp đúng quy định, theo quan điểm định hướng đổi mới GD hiện nay của Bộ GDĐT
Tổ chuyên môn hướng dẫn GV để thống nhất việc soạn bài với tổ chức dạy học trên lớp đúng quy định, định hướng đổi mới của Bộ và Sở GD&ĐT. Khuyến khích GV sử dụng giáo án điện tử, các học liệu điện tử, ứng dụng CNTT,... để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
1.5. Tăng cường quản lí hoạt động của Tổ chuyên môn
Tổ trưởng là người trực tiếp ĐBCL công tác dạy học và giáo dục của Tổ và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng. Tổ trưởng cần xây dựng và duy trì nền nếp hoạt động của Tổ (Kế hoạch, chương trình hoạt động,... ); tăng cường các sinh hoạt, trao đổi chuyên môn về chuyên đề, chủ đề dạy học, những vấn đề mới, khó của Chương trình GDPT 2018; tìm các giải pháp có hiệu quả để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh. Hình thức sinh hoạt cần linh hoạt cả trực tiếp và trực tuyến, trong đó tăng cường sinh hoạt, trao đổi trực tuyến, dự giờ trực tuyến,vv.
Các GV có trách nhiệm ĐBCL trực tiếp về chuyên môn mà mình được phân công phụ trách.
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh làm tiền đề cho việc đổi mới phương pháp dạy học và ngược lại. Coi Dạy - Học - Kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba then chốt của quá trình sư phạm.
Chỉ đạo GV tăng cường đánh giá thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót của từng học sinh để giúp các em khắc phục kịp thời; phát hiện sự tiến bộ của học sinh để động viên, khuyến khích các em vươn lên trong học tập, rèn luyện.
Tổ chức nghiêm túc, khách quan, chặt chẽ việc đánh giá định kỳ để nắm được chất lượng học sinh cả lớp, cả khối và toàn trường. Tổ CM chịu trách nhiệm hướng dẫn GV xây dựng đề kiểm tra định kỳ phù hợp, tuân thủ quy trình xây dựng đề kiểm tra. Tổ chức kiểm tra định kỳ nghiêm túc, khách quan, loại bỏ các hành vi tiêu cực gian lận, bệnh thành tích trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh.
2. Đảm bảo chất lượng hoạt động học tập của học sinh
Giáo viên có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. GV được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức dạy học, về chất lượng giáo dục học sinh. Để đảm bảo chất lượng hoạt động học tập của học sinh, GV cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
2.1. Đảm bảo thực hiện tốt quản lí hoạt động học tập của học sinh
a) Quản lí động cơ, thái độ học tập của học sinh
Giáo viên, đặc biệt GV chủ nhiệm, có trách nhiệm giáo dục, theo dõi, quản lý tinh thần, động cơ, thái độ học tập của học sinh; hình thành cho học sinh động cơ, thái độ học tập đúng đắn, trung thực, kiên quyết loại bỏ các biểu hiện gian lận trong học tập của học sinh. Xây dựng phong trào thi đua học tập tốt cho học sinh.
b) Quản lí phương pháp học tập ở trường cũng như ở nhà của học sinh
GV có trách nhiệm hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lứa tuổi, đặc thù môn học. Đồng thời GV có trách nhiệm quản lý, theo dõi phương pháp học tập của học sinh ở trường cũng như ở nhà; phối hợp với CMHS kịp thời uốn nắng khi học sinh học tập không đúng phương pháp.
c) Hình thành cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng tự học
Bằng các biện pháp linh hoạt, sáng tạo, GV hình thành cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng tự học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học thông qua việc tổ chức giờ học và hướng dẫn của GV.
Thông qua việc tăng cường tương tác giữa học sinh với học sinh để góp phần hình thành các kỹ năng hoạt động nhóm, phối hợp, kỹ năng giao tiếp, mạnh dạn tự tự tin, khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, chính kiến của bản thân.
d) Xây dựng nền nếp, thái độ học tập cho học sinh
Ngay từ đầu năm học, GV chủ nhiệm, GV bộ môn có trách nhiệm xây dựng và duy trì nền nếp học tập nghiêm túc, thái độ học tập tích cực, đúng đắn cho tất cả học sinh trong lớp. Phối hợp với các tổ chức trong Trường kiểm tra việc thực hiện nền nếp, ý thức thái độ học tập của học sinh; phấn đấu 100% học sinh tự giác thực hiện nền nếp và có ý thức, thái độ học tập tốt.
2.2. Quản lí thời gian học tập của học sinh
GV chủ nhiệm phối hợp GV bộ môn, Tổng phụ trách Đội thực hiện tốt quản lí thời gian học tập của học sinh, gồm:
- Thời gian dạy- học: tiết học, bài học, chủ đề, giữa kì, học kì, môn học, … theo thời khóa biểu;
- Tổ chức hoạt động học tập, vui chơi giải trí phù hợp.
Việc quản lý thời gian học tập của học sinh phải đảm bảo yêu cầu khoa học, hợp lý, tránh gây áp lực căng thẳng đối với học sinh.
2.3. Đánh giá, phân tích kết quả học tập của học sinh đảm bảo sát thực, đúng chất lượng học tập của từng học sinh
Cuối học kỳ, cuối năm học, GV chủ nhiệm phối hợp GV bộ môn tiến hành đánh giá, phân tích kết quả học tập của học sinh trong lớp đảm bảo yêu cầu thực chất, khách quan, công bằng; cần làm rõ những ưu điểm nổi bật, những hạn chế, tồn tại để tìm biện pháp phù hợp trong thời gian tới để ĐBCL tiến bộ, bền vững.
2.4. Nghiên cứu dự trù những phương án dự phòng để giải quyết thỏa đáng nhiệm vụ học tập của từng đối tượng học sinh theo thời gian của tiết học, đồng thời quán triệt quan điểm dạy học theo đối tượng
GV chủ nhiệm phối hợp GV bộ môn chủ động xây dựng các phương án dự phòng để giải quyết thỏa đáng nhiệm vụ học tập theo thời gian của tiết học với từng đối tượng học sinh: học sinh có khó khăn trong học tập, học sinh đại trà, học sinh có năng khiếu, tư chất tốt, thậm chí cả với học sinh khuyết tật (nếu có), thực hiện có hiệu quả quan điểm dạy học theo đối tượng, sát đối tượng nhằm ĐBCL cho từng đối tượng học sinh.
2.5. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở đánh giá kết quả học tập của học sinh, bao gồm:
- Quản lí đánh giá thể hiện qua xếp loại, duy trì và phát triển chuẩn chất lượng
Qua kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng giáo dục, nhà trường chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc đánh giá thường xuyên nhằm thúc đẩy chất lượng học tập của học sinh; thực hiện đúng cam kết đã ký với Hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục được duy trì và có sự phát triển bền vững.
- Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học
Dù đã giao quyền chủ động cho GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về về chất lượng học sinh nhưng qua kết quả học tập của học sinh, Hiệu trưởng tăng cường kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học của trường, của từng khối lớp, từng GV để thực hiện mực tiêu ĐBCL bền vứng và có sự tăng trưởng.
- Giáo dục và phát triển người học (lấy động viên làm phát triển động cơ học tập, khuyến khích tự học,…)
Từ việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, GV chủ nhiệm phối hợp GV bộ môn, Đoàn trường để có các biện pháp tác động đồng bộ, thống nhất, nhằm giáo dục và phát triển học sinh, chú trọng động viên, khuyến khích các em trau dồi động cơ, thái độ học tập đúng đắn, tăng cường phát triển năng lực tự học, góp phần ĐBCL bền vững, tiến bộ không ngừng.
2.6 . Công tác kiểm tra đánh giá cần được đổi mới một cách cơ bản, đảm bảo tính khách quan, khoa học, tính quá trình và phù hợp chuẩn
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh học tập của học sinh cần được đổi mới mạnh mẽ, triệt để, loại bỏ suy nghĩ, thói quen đánh giá học sinh theo lối cũ. Việc kiểm tra, đánh giá cần thực hiện bài bản, đảm bảo tính khách quan, khoa học, tuân thủ đúng quy trình, phù hợp chuẩn; khắc phục có hiệu quả những biểu hiện chủ quan, duy ý chí, thiếu khách quan, trung thực,vì lợi ích cá nhân,vv trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2.7. Thực hiện đánh giá quá trình, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thường xuyên, liên tục, diễn ra trong tiết học, trong từng hoạt động của tiết học để nhằm theo dõi việc nắm bắt kiến thức của học sinh so với yêu cầu đặt ra; đánh giá thông qua các sản phẩm học tập, các dự án học tập, các hoạt động vận dụng kiến thức của học sinh,vv.
V. ĐẢM BẢO YẾU TỐ ĐẦU RA
1. Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo quy định
1.1. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp
Trường tổ chức đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp bảo đảm nghiêm túc, công bằng, khách quan, đúng quy định. Trường tổ chức để GV tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học. Hiệu trưởng tổ chức đánh giá GV theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của Sở GD&ĐT, nhà trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên.
Việc đánh giá, xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp thực hiện theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT. Hồ sơ đánh giá, xếp loại GV đúng quy định, lưu giữ đầy đủ.
1.2. Đánh giá chất lượng giờ dạy của GV thông qua kết quả đánh giá giờ dạy
Chỉ đạo tổ chuyên môn đánh giá giờ dạy của GV bảo đảm chính xác, khách quan, công bằng. Chú ý cả đối tượng GV trẻ, GV cao tuổi, GV cốt cán, GV còn hạn chế năng lực để giúp GV học hỏi lẫn nhau, phát huy ưu điểm, mặt mạnh, khắc phục hạn chế, tồn tại trong dạy học; đổi mới PPDH, nâng cao năng lực, hiệu quả dạy học.
1.3. Tổ chức thao giảng, hội giảng, thi GVDG trong nhà trường để bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiêp vụ sư phạm cho GV
Nhà trường tổ chức hội giảng để tạo phong trào thi đua trong giảng dạy của GV; tổ chức hội thi GVDG cấp trường để phát hiện nhân tố điển hình, bồi dưỡng dự thi GVDG cấp huyện, cấp tỉnh; góp phần nâng cao năng lực dạy học của GV.
1.4. Kiểm tra, giám sát thường xuyên, đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra toàn diện hồ sơ sổ sách của GV
Chủ động, linh hoạt phối hợp các lực lượng (Tổ CM, Ban Thanh tra nhân dân, Lãnh đạo Trường, ..) tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, hồ sơ, sổ sách của GV, kể cả hồ sơ điện tử ,.. góp phần xây dựng nền nếp làm việc nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả của đội ngũ GV.
1.5. Đánh giá tiết học trên lớp (theo Phiếu đánh giá tiết học - Phiếu dự giờ), qua các lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng sư phạm, thái độ sư phạm, hiệu quả tiết học
Chỉ đạo tổ CM thực hiện đánh giá tiết học trên lớp theo 4 tiêu chí nói trên, giúp GV thấy được mặt mạnh, ưu điểm, mặt tồn tại, hạn chế của bản thân, chỉ ra hạn chế trong việc học tập của học sinh để GV có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp
1.6. Đánh giá năng lực của GV thông qua kết quả học tập tiến bộ của học sinh so với kì trước, năm học trước
Nhà trường tổ chức phân tích, đối sánh kết quả học tập của học sinh ở từng môn học so với học kỳ trước, năm học trước để thấy được sự chuyển biến, tiến bộ về kết quả học tập của học sinh, từ đó làm cơ sở đánh giá năng lực và cố gắng của GV trong dạy học.
2. Đánh giá chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh
Tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh toàn trường theo từng kì và đối sánh với kết quả kì trước đảm bảo thực chất, chính xác thông qua các đề thi trong ma trận đề thi các môn, các khối quy định (tham khảo Phụ lục 12).
Lưu ý: Học sinh học Chương trình GDPT2018 được đánh giá, xếp loại theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, học Chương trình GDPT theo QĐ 16/2006/QĐ-BGD ĐT được đánh giá, xếp loại theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT.
2.1. Đánh giá sự hình thành và phát triển của học sinh (gồm 5 phẩm chất và 10 năng lực); mức độ học sinh đáp ứng yêu cầu đầu vào của lớp trên và cấp học THPT
Tổ chức đánh giá học sinh theo từng môn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá cụ thể học sinh về 5 phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 năng lực gồm 3 năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo); 7 năng lực chuyên môn (ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất).
Trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh, cần phân tích khả năng đáp ứng của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT vào học đại học, cao đẳng,.vv. Từ đó chỉ đạo Tổ CM có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời trong dạy học nhằm giúp học sinh vững vàng, tự tin vào học các cơ sở đào tạo.
2.2. Đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh
Trên cơ sở đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh theo một trong bốn mức: Tốt, Khá, Đạt, chưa đạt
2.3. Tỉ lệ học sinh được lên lớp, đánh giá lại trong kỳ nghỉ hè, không được lên lớp
2.4. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
2.5. Kết quả học sinh tham gia các hội thi, các sân chơi trí tuệ,… các cấp trường, tỉnh, quốc gia và quốc tế
2.6. Kết quả điểm kiểm tra định kỳ cuối năm và trung bình chung các môn, đối sánh với các trường khác trong tỉnh.
3. Đảm bảo lợi ích của xã hội
Lợi ích của xã hội được đánh giá thể hiện qua các nội dung sau:
3.1. Khảo sát mức độ hài lòng của CMHS về quá trình dạy học, giáo dục của nhà trường
Trong các kì họp CMHS toàn trường, nhà trường thực hiện dùng phiếu khảo sát mức độ hài lòng của CMHS về quá trình dạy học, giáo dục của GV chủ nhiệm và các GV bộ môn theo ba mức: chưa hài lòng; hài lòng; hài lòng cao (tham khảo Phụ lục 13). Đây là kênh thông tin tham khảo quan trọng để nhà trường có biện pháp phát huy mặt tốt cũng như hạn chế mặt yếu, điều chỉnh, cải tiến kịp thời trong thời gian tới.
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của CMHS chỉ có tính chất tham khảo, không lấy kết quả này để xếp loại GV.
Có bảng tổng hợp kết quả khảo sát cho từng khối lớp học.
3.2. Khảo sát mức độ hài lòng của GV tiếp nhận học sinh tiếp tục học lên ở lớp sau
Vào đầu năm học, Trường thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của GV chủ nhiệm và các GV bộ môn về chất lượng học sinh của lớp theo ba mức độ: chưa hài lòng; hài lòng; hài lòng cao; hướng tới văn hóa chất lượng nhà trường và cũng là kênh tham khảo để đánh giá chất lượng dạy học của GV năm học trước (tham khảo Phụ lục 14).
Việc khảo sát mức độ hài lòng của GV về chất lượng của học sinh (khảo sát GV khối 11 về chất lượng học sinh khối10, GV khối 12 đối với học sinh khối 11) chỉ có tính chất tham khảo để Trường có sự chỉ đạo, điều chỉnh phù hợp đối với hoạt động dạy học, giáo dục của GV; kết quả khảo khát không thay thế việc đánh giá, xếp loại học sinh đã thực hiện ở năm học trước.
Có bảng tổng hợp kết quả khảo sát cho từng khối lớp học.
3.3. Nhà trường chỉ đạo GV chú trọng trong các tiết học vận dụng kiến thức vào cuộc sống, các hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm sáng tạo, hoạt động hướng nghiệp, lớp bồi dưỡng kĩ năng mềm,....để học sinh sớm hình thành các năng lực: giao tiếp và hợp tác; tự học và tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo,… để đáp ứng yêu cầu công việc.
Ngoài các tiết học, Trường chú trọng phối hợp CMHS, các chuyên gia, người có uy tín, vv tổ chức các hoạt động chuyên đề, ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm,…để qua đó hình thành các năng lực chung cho học sinh.
Tổ chức khảo sát mức độ hình thành các năng lực nói trên theo từng khối lớp; có bảng kết quả cụ thể.
4. Tư vấn hướng nghiệp và hỗ trợ cho học sinh
4.1. Nhà trường tư vấn cho học sinh thi tuyển (hoặc xét tuyển) vào trường ĐH,CĐ (hoặc loại hình trường khác) phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của từng em, thông qua: hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần,...
Thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THPT, nhà trường tư vấn cho học sinh lớp 12 thi tuyển (hoặc xét tuyển) vào trường ĐH,CĐ (hoặc loại hình trường khác). Riêng đối với học sinh có năng lực, kết quả học tập tốt, nhà trường tư vấn cho các em dự tuyển vào các trường ĐH trọng điểm, chất lượng cao để có môi trường học tập phù hợp, giúp các em phát huy tốt năng lực, sở trường cá nhân. Những em có năng khiếu nổi trội (âm nhạc,múa, TDTT…), Trường tư vấn, tạo điều kiện cho các em vào học trường năng khiếu (Trường Múa, Trường Âm nhạc, Trường TDTT, vv).
4.2. Nhà trường tuyên truyền, thông báo tới học sinh về thông tin tuyển sinh của các trường ĐH,CĐ…thông qua: chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, phát tờ rơi thông tin tuyển sinh,...
Nhà trường cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra của trường ĐH,CĐ để học sinh cân nhắc, lựa chọn; có định hướng phấn đấu để thực hiện mục tiêu đã lựa chọn.
4.3. Nhà trường phối hợp với Tổ tư vấn tuyển sinh của trường ĐH,CĐ tổ chức các chương trình tư vấn cho học sinh bằng nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn như: ngày hội tư vấn tuyển sinh, cẩm nang tư vấn tuyển sinh,..vv.
Hoạt động tư vấn hướng nghiệp và hỗ trợ học sinh nên tổ chức trong cả năm học (để học sinh có thông tin, có định hướng) nhưng cần tập trung vào tháng 4, tháng 5 để giúp học sinh có lựa chọn cụ thể.
5. Thu thập thông tin phản hồi từ các trường ĐH,CĐ,… về học sinh sau khi tốt nghiệp THPT vào học tại các trường
5.1. Nhà trường thống kê số lượng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT vào học các trường ĐH,CĐ, trường năng khiếu (nếu có)
Trường tổ chức thống kê, tổng hợp số lượng học sinh trung tuyển vào học các trường ĐH,CĐ, trường năng khiếu (nếu có), thông qua việc điều tra phổ cập tận hộ gia đình, qua GV chủ nhiệm, qua các kênh thông tin khác, vv.
5.2. Tổ chức thu thập thông tin về chất lượng học sinh sau khi vào học các trường ĐH,CĐ,… trường năng khiếu (nếu có)
Trường chủ động phối hợp với các trường ĐH,CĐ, vv có học sinh trường mình vào học để thu thập thông tin về chất lượng học sinh để có cơ sở điều chỉnh kế hoạch, biện pháp chỉ đạo các hoạt động chung của nhà trường cũng như hoạt động dạy học cho những năm tiếp theo.
Việc nắm thông tin có thể qua các hình thức: phỏng vấn trực tiếp, lấy ý kiến đánh giá qua phiếu,..vv đối với cán bộ quản lý, GV bộ môn, Đoàn trường các trường ĐH,CĐ về phẩm chất, năng lực, những điểm mạnh nổi bật, những tồn tại, hạn chế,vv. Cần phân tích khả năng đáp ứng của học sinh sau khi vào học ĐH,CĐ ở một số môn học cụ thể (các môn khoa học tự nhiên, các môn khoa học xã hội, nhân văn, các môn Tiếng Anh, môn Tin học....).
Việc thu thập thông tin phản hồi từ các trường ĐH,CĐ nên cố gắng hoàn thành trong tháng 9, tháng 10 hàng năm để Trường kịp điều chỉnh kế hoạch, biện pháp chỉ đạo (nếu cần thiết).
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí phục vụ nhiệm vụ ĐBCL cần được xây dựng, dự toán cụ thể để thực hiện hiệu quả Kế hoạch ĐBCL trong năm học của Trường, bao gồm
1. Kinh phí phục vụ các nhiệm vụ Kế hoạch ĐBCL của trường, được hiểu là tổng kinh phí chi cho tất cả các hoạt động của nhà trường trong năm học:
- Kinh phí chi cho con người (lương, các khoản phụ cấp,...);
- Kinh phí bổ sung, sửa chữa, mua sắm CSVC, trang thiết bị phục vụ các hoạt động của nhà trường;
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,.. cho CBQL,GV, NV;
- Kinh phí phục vụ các hoạt động chuyên môn dạy và học, hoạt động giáo dục;
- Kinh phí hành chính của nhà trường;
- Kinh phí thi đua, khen thưởng;
- Kinh phí dự phòng khác.
2. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Tổ ĐBCL
Tổ ĐBCL lập dự toán kinh phí trình Hiệu trưởng phê duyệt để thực hiện hiệu quả kế hoạch ĐBCL nhà trường (tham khảo Phụ lục 15).
VII . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hiệu trưởng
Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các bộ phận, thành viên trong trường, quản trị các hoạt động, đảm bảo các điều kiện để thực hiện thành công kế hoạch ĐBCL năm học, thực hiện đúng cam kết ĐBCL với Trưởng phòng GD&ĐT.
2. Phó Hiệu trưởng
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, công việc được Hiệu trưởng phân công, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch ĐBCL năm học của Trường.
3. Tổ chuyên môn
Tổ chức, hướng dẫn các thành viên thực hiện tốt các nhiệm vụ ĐBCL được giao của Tổ, thực hiện tốt các mục tiêu ĐBCL của nhà trường, hỗ trợ GV thực hiện đúng cam kết ĐBCL đã ký với Hiệu trưởng.
4. Đoàn Trường, Công đoàn
Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ ĐBCL thuộc trách nhiệm của Đoàn trường và Công đoàn góp phần thực hiện thành công Kế hoạch ĐBCL nhà trường.
5. Giáo viên
Chủ động, sáng tạo thực hiện nhiệm vụ ĐBCL của môn, lớp phụ trách; thực hiện đúng cam kết ĐBCL đã ký với Hiệu trưởng.
6. Nhân viên
Hoàn thành nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch ĐBCL năm học của Trường; đảm bảo các điều kiện để thực hiện hiệu quả các mục tiêu ĐBCL.
7. Các thành viên Tổ đảm bảo chất lượng
Thực hiện tốt các nhiệm vụ được Tổ trưởng phân công, phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác trong tổ và các tổ chức, cá nhân trong trường để thực hiện hiệu quả Kế hoạch ĐBCL năm học của Trường.
Phân công thành viên nào về nhiệm vụ giám sát theo dõi việc thực hiện Kế hoạch ĐBCL. Phân công thành viên nào về nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng các biện pháp, giải pháp điều chỉnh quản lý quá trình để nhằm thực hiện kế hoạch ĐBCL, bảo đảm yêu cầu Chuẩn đầu ra.
Hưng Nguyên ngày 14 tháng 10 năm 2022
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
PHÊ DUYỆT CỦA GIÁM ĐỐC SỞ GD&ĐT